If only là gì và cấu trúc từ If only trong câu Tiếng Anh

“If only” là một trong những cụm từ được sử dụng phổ biến nhất trong Tiếng Anh. Với khả năng kết hợp với nhiều từ khác, “If only” tạo ra những hiệu ứng ngôn ngữ tuyệt vời, giúp bạn ghi điểm cao trong mắt người đối diện, nhưng cũng rất dễ gây nhầm lẫn. Để có thể sử dụng một cách nhuần nhuyễn cụm từ này, hãy cũng theo dõi bài viết dưới đây của “Studytienganh” nhé.


1. If only là gì?
 

if only


Hình ảnh minh hoạ cho “if only”
 

- “If only” mang nhiều nghĩa khác nhau:
 

a. “If only” có nghĩa là lí do cho một việc gì đó.


Ví dụ: 
 

  • I think Jade should get a job, if only to have something to do in a day.

  • Tôi nghĩ Jade nên kiếm một công việc, để có thể có cái gì đó để làm trong một ngày.

  •  

  • It is well-advised to take part in some clubs, if only to expand your social circle.

  • Bạn nên tham gia vào một số câu lạc bộ, để mở rộng vòng kết nối xã hội của bạn.

b. “If only” được dùng để bày tỏ mong muốn mạnh mẽ rằng mọi thứ có thể khác đi, nó có thể là mong muốn thay đổi trong quá khứ, hiện tại hoặc tương lai.


- Cấu trúc của “If only” giống như cấu trúc của “I wish”, đều có ý nghĩa tương tự. Nhưng cấu trúc “if only” sẽ diễn tả sự tiếc nuối mạnh mẽ hơnm day dứt hơn so với “I wish”.
 

- Hơn nữa, chú ý rằng mệnh đề đi cùng “If only” thường đứng một mình.


Ví dụ:
 

  • I’m so sad. I failed the final exam. If only I had studied hard to pass it with flying colors.

  • Tôi buồn quá. Tôi đã trượt kỳ thi cuối kỳ. Giá như tôi học chăm chỉ để vượt qua nó với số điểm thật cao.

  •  

  • They haven’t talked to each other for a long time. If only Jack would make up with Jade.

  • Họ đã không nói chuyện với nhau trong một thời gian dài. Giá như Jack làm lành với Jade.

  •  

  • I’m so bored. I have slept all day. If only I had something to do. 

  • Tôi chán quá. Tôi đã ngủ cả ngày hôm nay rồi. Giá như tôi có một cái gì đó để làm.
     

2. Cấu trúc của “If only”
 

if only


Hình ảnh minh hoạ cho cấu trúc “if only” trong tiếng anh
 

a. “If only” ở tương lai


- Khi muốn nói về một ước muốn trong tương lai thì ta dùng cấu trúc sau:

 

If only + S + could/would + V-infi

 

Ví dụ: 

  • I really miss my family. If only I would return home by the end of the month.

  • Tôi thực sự nhớ gia đình của tôi. Giá như cuối tháng tôi về nước.

  •  

  • I haven’t gone on holiday with my best friends. If only I would visit Nha Trang with them next month.

  • Tôi chưa từng đi nghỉ mát với những người bạn thân của tôi bao giờ cả. Ước gì tháng sau tôi sẽ đi đến Nha Trang cùng họ.

  •  

  • If only I could be in Da Lat next week with my family because there will be a music show of My Tam in Da Lat on Monday.

  • Giá như tuần sau tôi có thể ở Đà Lạt với gia đình vì thứ hai sẽ có show ca nhạc của Mỹ Tâm tại Đà Lạt.
     

b. “If only” ở hiện tại
 

- Khi muốn nói về một ước muốn mà nó không có thực ở hiện tại, trái ngược hoàn toàn với thực tế thì ta dùng cấu trúc sau:

 

If only + S + V (quá khứ)

 

Chú ý: Nếu là động từ to be thì ta dùng “were” cho tất cả các ngôi.
 

Ví dụ: 
 

  • If only I had a lot of money. You know, there won't be anyone looking down on me. 

  • Giá như tôi có nhiều tiền. Bạn biết đấy, sẽ không có ai coi thường tôi cả.

  •  

  • I’m so lonely now, I don’t know what to do. If only my mother were here with me.

  • Bây giờ tôi rất cô đơn, tôi không biết phải làm gì. Giá như mẹ tôi ở đây với tôi.

  •  

  • I am so tired that I can’t do my homework. If only I weren’t sick.

  • Tôi mệt mỏi đến mức không thể làm bài tập về nhà. Giá như tôi không bị ốm.
     

c. “If only” ở quá khứ


- Khi muốn diễn tả một điều mà bạn muốn thay đổi trong quá khứ thì ta dùng cấu trúc sau: 

 

If only + S + V (quá khứ hoàn thành)

 

Ví dụ: 
 

  • If only Jack hadn’t told everything to the police. You know, it would have been all right.

  • Giá như Jack đừng khai mọi chuyện với cảnh sát. Bạn biết đấy, mọi chuyện sẽ ổn thôi.

  •  

  • If only I had come there earlier. I may have met Jade, I really miss her.

  • Giá như tôi đến đó sớm hơn. Tôi có thể đã gặp Jade, tôi rất nhớ cô ấy.

  •  

  • If only it hadn’t rained heavily last night. I may have gone out with Jack. I haven’t met him for a long time.

  • Giá như đêm qua trời đừng mưa to. Lẽ ra là tôi đã đi chơi với Jack. Tôi lâu lắm rồi chưa được gặp Jack.
     

3. Cấu trúc của “Wish”
 

- “Wish” có cách sử dụng giống như là “if only”, tuy nhiên khác với “If only” thì câu “wish” thường bắt đầu bằng mệnh đề: S + wish(es), theo sau đó mới là mệnh đề thể hiện điều ước.
 

Ví dụ:

  • I wish I had a big house to live in.

  • Tôi ước tôi có một ngôi nhà thật to để ở.

  •  
  • I wish I hadn’t been so mean to my brother. 

  • Tôi ước gì mình không xấu tính với anh trai mình như vậy.
     

Vậy là chúng ta đã điểm qua những nét cơ bản cách dùng của cụm từ “if only” rồi đó. Tuy chỉ là cụm từ cơ bản nhưng biết cách sử dụng linh hoạt “if only” sẽ mang đến cho bạn những trải nghiệm sử dụng ngoại ngữ tuyệt vời với người bản xứ đó. Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn thông tin bổ ích và cần thiết. Chúc bạn thành công!


 




HỌC TIẾNG ANH QUA 5000 PHIM SONG NGỮ


Khám phá ngay !