Chiếc máy ảnh đầu tiên trên thế giới và lịch sử phát triển của máy ảnh

1. Chiếc máy ảnh đầu tiên trên thế giới

 

Tiền thân của máy ảnh là máy ảnh obscura, được phát minh và năm 1021. Camera obscura (tiếng Latinh có nghĩa là "phòng tối") là hiện tượng quang học tự nhiên xảy ra khi hình ảnh của một cảnh ở phía bên kia của màn hình (hoặc ví dụ: một bức tường) được chiếu qua một lỗ nhỏ trên màn hình đó và tạo thành một hình ảnh đảo ngược hình ảnh (từ trái sang phải và lộn ngược) trên bề mặt đối diện với phần mở. Ghi chép lâu đời nhất được biết đến về nguyên tắc này là mô tả của nhà triết học người Hán Mozi (khoảng năm 470 đến khoảng năm 391 trước Công nguyên) hay của nhà vật lý Ả Rập Ibn al-Haytham (Alhazen).

 

Trước khi phát minh ra quy trình chụp ảnh, không có cách nào để bảo quản hình ảnh do những máy ảnh này tạo ra ngoài việc truy tìm chúng theo cách thủ công. Do vậy, những chiếc máy ảnh đầu tiên có kích thước bằng một căn phòng, với không gian cho một hoặc nhiều người bên trong; chúng dần dần phát triển thành các mô hình ngày càng nhỏ gọn hơn. 

 

máy ảnh đầu tiên trên thế giới

(Hình ảnh minh họa cho chiếc máy ảnh đầu tiên trên thế giới)

 

2. Lịch sử phát triển của máy ảnh

 

máy ảnh đầu tiên trên thế giới

(Hình ảnh minh họa cho lịch sử của máy ảnh)

 

  • Những bức ảnh đầu tiên được ra đời vào cuối những năm 1830 ở Pháp. Joseph Nicéphore Niépce đã sử dụng một chiếc máy ảnh cầm tay obscura để phơi bày một tấm đá pewter phủ bitum ra ánh sáng. Đây là hình ảnh đầu tiên được ghi lại không bị phai mờ nhanh chóng.

  • Thành công của Niépce dẫn đến một số thử nghiệm khác và nhiếp ảnh tiến triển rất nhanh. Daguerreotypes, emulsion plates, and dry plates đã được phát triển gần như đồng thời vào giữa đến cuối những năm 1800. Sau đây là ba phát minh này đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhiếp ảnh hiện đại.

  • Daguerreotypes: Thí nghiệm của Niépce dẫn đến sự hợp tác với Louis Daguerre. Kết quả là tạo ra daguerreotype, tiền thân của máy ảnh hiện đại.

  •  Emulsion plates: ít tốn kém hơn các tấm daguerreotype và chỉ cần thời gian phơi sáng hai hoặc ba giây. Điều này làm cho chúng phù hợp hơn nhiều với ảnh chân dung, vốn là cách chụp ảnh phổ biến nhất vào thời điểm đó. Nhiều bức ảnh từ Nội chiến được tạo ra bơi emulsion plates. 

  • Vào những năm 1870, nhiếp ảnh đã có một bước tiến vượt bậc khác. Richard Maddox đã cải tiến một phát minh trước đó để tạo ra các tấm gelatine khô có tốc độ và chất lượng gần tương đương với wet plates. Dry plates có thể được lưu trữ thay vì được làm khi cần thiết. Điều này cho phép các nhiếp ảnh gia tự do hơn nhiều trong việc chụp ảnh. Quá trình này cũng cho phép các máy ảnh nhỏ hơn có thể cầm tay. Khi thời gian phơi sáng giảm, máy ảnh đầu tiên có màn trập cơ học đã được phát triển.

  • Nhiếp ảnh chỉ dành cho những người chuyên nghiệp và những người rất giàu có cho đến khi George Eastman thành lập một công ty tên là Kodak vào những năm 1880. Eastman đã tạo ra một màng cuộn linh hoạt mà không cần thay đổi các tấm rắn liên tục. Điều này cho phép ông phát triển một chiếc máy ảnh hộp khép kín có thể chứa 100 lần phơi phim. Máy ảnh có một ống kính đơn nhỏ không có điều chỉnh lấy nét.

  • Người tiêu dùng sẽ chụp ảnh và gửi máy ảnh trở lại nhà máy để có thể in ảnh, giống như máy ảnh dùng một lần hiện đại. Đây là chiếc máy ảnh đầu tiên đủ rẻ cho một người bình thường.

  • Vào những năm 1950, Asahi (sau này trở thành Pentax) giới thiệu Asahiflex và Nikon giới thiệu máy ảnh Nikon F của mình. Đây đều là máy ảnh loại SLR và Nikon F được phép sử dụng ống kính có thể hoán đổi cho nhau và các phụ kiện khác.

  • Vào cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980, máy ảnh nhỏ gọn có khả năng tự đưa ra quyết định kiểm soát hình ảnh đã được giới thiệu. Các máy ảnh "ngắm và chụp" này đã tính toán tốc độ cửa trập, khẩu độ và tiêu điểm, giúp các nhiếp ảnh gia có thể tự do tập trung vào bố cục. Máy ảnh tự động trở nên vô cùng phổ biến với các nhiếp ảnh gia bình thường. Các chuyên gia và những người nghiệp dư nghiêm túc tiếp tục thích tự điều chỉnh và thích kiểm soát hình ảnh có sẵn với máy ảnh SLR.

  • Trong những năm 1980 và 1990, nhiều nhà sản xuất đã làm việc trên máy ảnh lưu trữ hình ảnh điện tử. Đầu tiên trong số này là máy ảnh ngắm và chụp sử dụng phương tiện kỹ thuật số thay vì phim. Đến năm 1991, Kodak đã sản xuất chiếc máy ảnh kỹ thuật số đầu tiên đủ tiên tiến để các chuyên gia sử dụng thành công. Các nhà sản xuất khác nhanh chóng làm theo và ngày nay Canon, Nikon, Pentax, và các nhà sản xuất khác cung cấp máy ảnh SLR kỹ thuật số (DSLR) tiên tiến.

 

3. Sự ra đời của máy ảnh có ý nghĩa như thế nào

 

máy ảnh đầu tiên trên thế giới

(Hình ảnh minh họa cho ý nghĩa của máy ảnh trong thời đại ngày nay)

 

Máy ảnh, theo định nghĩa cơ bản nhất, chụp ảnh tĩnh hoặc quay video, trên phim hoặc kỹ thuật số. Nhưng tầm quan trọng của máy ảnh không nằm ở bản thân thiết bị, mà ở những gì nó tạo ra. Ảnh và video đã trở nên quan trọng đối với việc truyền thông, giáo dục, bảo tồn lịch sử và mối quan hệ giữa người với người.

 

Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết về chiếc máy ảnh đầu tiên trên thế giới và lịch sử phát triển của máy ảnh, hy vọng bài viết vừa rối đã giải đáp phần nào thắc mắc của bạn về vấn đề này. 




HỌC TIẾNG ANH QUA 5000 PHIM SONG NGỮ


Khám phá ngay !