[Giáo án] Bài Đây Thôn Vĩ Dạ đầy đủ (Ngữ Văn Lớp 11)

Đây thôn Vĩ Dạ là một bài thơ nổi tiếng do thi sĩ Hàn Mặc Tử sáng tác vào năm 1938, hiện nay được đưa vào giảng dạy bắt buộc trong chương trình Ngữ Văn lớp 11. Chính vì thế nên giảng viên cần phải có sự chuẩn bị giáo án Đây thôn Vĩ Dạ. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đầy đủ về giáo án này. Hãy cùng phân tích bài đây thôn vĩ dạ nhé !

I. Kiến thức cơ bản

 

1. Kiến thức về tác giả

 

giáo án đây thôn vĩ dạ

Hàn Mặc Tử

 

– Vị trí nhà thơ: Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ mới: “ Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên).
 

– Phong cách thơ: Thơ Hàn Mặc tử là một thế giới nghệ thuật kỳ dị. Ở đó có sự đan xen, biến hóa của nhiều hình ảnh phức tạp, bí ẩn. Tuy nhiên đằng sau thế giới hình ảnh đó là một tâm hồn tràn ngập tình yêu đời, chan chứa khát khao sống. Tâm hồn thơ ông đã thăng hoa thành những vần thơ tuyệt diệu, gợi cho ta niềm thương cảm qua những cảm xúc thẩm mĩ kì thú và niềm tự hào về sức sáng tạo của con người.
 

– Tác phẩm chính: Gái quê (1936); Thơ Điên (1938); Duyên kỳ ngộ (kịch thơ 1939); Chơi giữa mùa trăng (thơ văn xuôi 1940)…

 

2. Kiến thức về tác phẩm

 

giáo án đây thôn vĩ dạ

Đây thôn Vĩ Dạ

 

a. Hoàn cảnh sáng tác
 

Bài thơ được sáng tác năm 1938. Ban đầu bài thơ có tên Ở đây thôn Vĩ Dạ, về sau đổi lại thành Đây thôn Vĩ Dạ. Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp của Hoàng Thị Kim Cúc – một cô gái ở thôn Vĩ Dạ gửi cho Hàn Mặc Tử, khi tác giả đang dưỡng bệnh ở Quy Hoà
 

b. Xuất xứ: In trong tập “Thơ điên”, phần “Hương thơm”.
 

c. Bố cục bài thơ
 

Khổ 1: Cảnh Vĩ Dạ lúc hừng đông
 

Khổ 2: Cảnh Vĩ Dạ lúc đêm trăng và tâm trạng ngóng trông đầy khắc khoải của nhà thơ
 

Khổ 3: Hình bóng con người cùng những hoài nghi, mơ tưởng trong tâm trạng của nhà thơ
 

d. Phân tích bài thơ 
 

* Khổ 1
 

– Câu thơ mở đầu: “ Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
 

+ Hình thức: Câu hỏi tu từ nhiều thanh bằng gợi âm hưởng nhẹ nhàng, bâng khuâng, da diết.
 

+ Sắc thái biểu cảm: Hỏi han; Mời mọc;Trách móc. + Chủ thể trữ tình: Tác giả
 

=> Câu hỏi thể hiện sự phân thân tác giả, thể hiện sự băn khoăn, day dứt trong tâm trạng của thi nhân. Đó là một ước ao được trở về thôn Vĩ trong sự mặc cảm và bất lực. Câu thơ còn được xem như một lời mở đầu, một cái cớ để nhà thơ có thể đưa hồn mình về với thôn Vĩ một cách thật tự nhiên.
 

– Ba câu thơ tiếp
 

+ Cảnh thôn Vĩ với các hình ảnh:
 

+) nắng hàng cau: Cau là cây cao nhất, cây đầu tiên đón ánh nắng trong vườn. Nắng rọi vào sương trên những lá cau, tạo thành sự hoà phối giữa màu và ánh, gợi vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết; giản dị mà giàu sức gợi. Thân cau, bóng cau là những nét mảnh mai, thanh thoát. Thân cau thẳng tắp và chia những đốt đều đặn, hiện lên như cây thước để đo mực nắng của thiên nhiên
 

+) nắng mới lên: Cái nắng đầu tiên của một ngày –  tinh khôi, trong trẻo
Câu thơ lặp lại từ nắng như nhấn mạnh một hình ảnh ám ảnh và đầy ấn tượng trong lòng nhà thơ, đồng thời khái quát nét đặc trưng của nắng miền Trung: nắng tràn ngập, hàng cau tắm mình trong biển nắng mai.

 

+) vườn ai: gợi cảm giác mơ hồ, bất định gây ấn tượng về một vẻ đẹp bí ẩn không thể chiếm lĩnh, không thể sở hữu.
 

+) mướt quá vừa là một sự cực tả cái vẻ mượt mà, non tơ, óng chuốt, mơn mởn xanh tươi, vừa thể hiện giọng điệu trữ tình mê đắm, say sưa.
 

+) xanh như ngọc là một hình ảnh so sánh rất tự nhiên, giản dị
Câu thơ Vườn ai mướt quá xanh như ngọc: gợi một vẻ đẹp trong sáng thanh thoát và sang trọng. Hình ảnh so sánh này còn gợi lên vẻ đẹp tốt tươi, màu mỡ và trù phú của làng quê này.

 

+ Người thôn Vĩ
 

+) mặt chữ điền là biểu tượng của nét đẹp phúc hậu, hiền lành, trung thực.
 

+) “lá trúc che ngang”: lá trúc mảnh mai, gợi nét đẹp kín đáo, dịu dàng của con người xứ Huế.
Câu thơ Lá trúc che ngang mặt chữ điền giàu chất tạo hình: sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.

 

=> Kết luận:
 

* Khổ 1: Cảnh trong sáng, người thuần hậu. Thiên nhiên và con người hài hòa trong vẻ đẹp dịu dàng, thắm đượm tình quê, hồn quê. Vĩ Dạ hừng đông đúng là cảnh của sự mời gọi, dù là mời gọi trong tưởng tượng, trong kí ức nhưng ta nghe như có tiếng thì thầm của gặp gỡ, vui tươi. Đó là tình yêu và nỗi nhớ của Hàn Mặc Tử đối với cảnh và người xứ Huế…
 

* Khổ 2
 

– Câu mở đầu với hình ảnh gió theo lối gió, mây đường mây biểu hiện của sự chia cách.
 

– Bút pháp lấy động tả tĩnh ở câu thơ thứ hai làm cho bức tranh Vĩ Dạ hoàn toàn mang màu sắc khác lạ so với khổ 1: Bức tranh buồn tĩnh lặng.
 

– Hình ảnh bến sông trăng là một hình ảnh lạ, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn, nhẹ nhàng, tất cả đang đắm chìm trong bồng bềnh mơ mộng, như thực như ảo
 

– Câu hỏi Có chở trăng về kịp tối nay? sáng lên hy vọng gặp gỡ nhưng lại thành ra mông lung, xa vời
 

* Khổ 3
 

– Câu thơ Mơ khách đường xa khách đường xa: Khoảng cách về thời gian, không gian giữa thi nhân và người trong mộng. Điệp ngữ khách đường xa và động từ mơ thể hiện rất rõ niềm mong mỏi của thi nhân về một sự gặp gỡ đã thành ám ảnh.
 

– Hình ảnh Áo em trắng quá nhìn không ra: hư ảo, mơ hồ – hình ảnh người xưa biết bao thân yêu nhưng xa vời, không thể tới được nên nhân vật trữ tình rơi vào trạng thái hụt hẫng, bàng hoàng, xót xa.
 

– Cụm ngữ chỉ không gian xác thực: ở đây với hình ảnh sương khói mờ nhân ảnh nhấn mạnh thêm vào sự hư ảo, mơ hồ khi thi nhân càng mong muốn thì sự mong muốn càng xa xôi.
 

– Câu hỏi cuối bài biểu lộ nỗi cô đơn trống vắng trong tâm hồn của thi nhân đang ở thời kì đau thương nhất. Lời thơ bâng khuâng hư thực gợi nỗi buồn xót xa trách móc

 

e. Tổng kết
 

* Nghệ thuật
 

– Trí tưởng tượng phong phú.
 

– Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, đối lập; thủ pháp lấy động tả tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ…
 

– Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo. * Nội dung
Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ.

 

Trên đây là toàn bộ nội dung của giáo án Đây thôn Vĩ Dạ. Nếu các thầy cô có gì thắc mắc hãy để lại bình luận ở bên dưới nhé!
 




HỌC TIẾNG ANH QUA 5000 PHIM SONG NGỮ


Khám phá ngay !