Mật độ dân số là gì, cho biết điều gì và cách tính mật độ dân số

Chắc hẳn ai trong các bạn cũng đều đã từng nghe qua cụm từ “ mật độ dân số” rồi đúng không? Vậy các bạn đã hiểu mật độ dân số là gì hay chưa? Trong bài viết này, Studytienganh.vn sẽ giúp các bạn tìm hiểu “ mật độ dân số” là gì, vì vậy hãy kéo xuống bên dưới để tiếp tục theo dõi bài viết của chúng mình nhé!

 

1. Mật độ dân số là gì , mật độ dân số cho biết điều gì?

Mật độ dân số được coi là thước đo dân số trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích, nó thể hiện số người sinh sống trên một đơn vị diện tích , diện tích này có thể gồm hay không gồm các vùng canh tác hay các vùng có tiềm năng sản xuất. 

Thông thường nó có thể được tính cho một vùng, một thành phố, quốc gia, một đơn vị lãnh thổ hay toàn bộ thế giới. Mật độ dân số được sử dụng để tính lượng tài nguyên mà một khu vực cần có và từ đó so sánh với các khu vực khác nhau.

 

Đối với con người, mật độ dân số là số người trên đơn vị diện tích, nó có thể gồm hay không gồm các vùng canh tác hay các vùng có tiềm năng sản xuất. Thường mật độ dân số có thể được tính cho một vùng, thành phố, quốc gia, một đơn vị lãnh thổ, hay toàn bộ thế giới.

 

 

mật độ dân số là gì

( Hình ảnh minh họa về ý nghĩa mật độ dân số )

 

Ví dụ, dân số thế giới có 7.9 tỷ người và diện tích Trái Đất là 510 triệu km² (200 triệu dặm vuông), do đó mật độ dân số trên toàn thế giới bằng 7900 triệu / 510 triệu = 15 trên km² , hay 4 nếu coi như con người sống trên lục địa, với diện tích 150 triệu km² trên Trái Đất. Mật độ này tăng khi dân số thế giới tăng, và một số người cho rằng Trái Đất chỉ có thể chịu được lượng dân số lớn tới một mật độ tới hạn nào đó.

 

Trong số những vùng đất có mật độ dân số cao nhất thế giới thì chủ yếu là những thành bang, tiểu quốc hay lãnh thổ phụ thuộc rất nhỏ. Các lãnh thổ đó đều có diện tích nhỏ nhưng lại có mức độ đô thị hóa ở mức rất cao, và một dân số thành thị chuyên biệt hoá trong một lĩnh vực kinh tế, tiêu thụ các nguồn tài nguyên nông nghiệp từ bên ngoài, phản ánh sự khác biệt giữa mật độ dân số cao và nạn nhân mãn.

 

2. Cách tính mật độ dân số

Để tính mật độ dân số lấy tổng số người chia cho số diện tích mà họ đang sinh sống, dưới đây là công thức tính mật độ dân số:

 

Mật độ dân số = Số dân : Diện tích đất của khu vực cần đo

mật độ dân số là gì

( Hình ảnh minh họa công thức tính mật độ dân số )

 

Trong đó:

 

Đơn vị của mật độ dân số: người/ ha hoặc người/km2

Đơn vị diện tích đất: km2

Đơn vị số dân: người

 

Hay có công thức tính mật độ dân số khác là: 

D = P / S (người/km2)

Trong đó:

 

D: mật độ dân số

P: tổng số dân sinh sống trên vùng lãnh thổ.

S: tổng diện tích vùng lãnh thổ tính theo km2 .

 

=> Mật độ dân số càng lớn cho thấy mức độ tập trung dân cư càng cao và ngược lại, mật độ dân số càng nhỏ thì cho thấy mức độ tập trung dân cư càng thấp.

 

Một số cách tính mật độ dân số khác

Mật độ sinh lý: Bằng tổng số dân chia cho diện tích đất canh tác.

Mật độ nông nghiệp: Bằng tổng số dân nông thôn chia cho tổng diện tích đất nông nghiệp.

Mật độ dân cư: Bằng tổng số người sống trong đô thị chia cho diện tích đất ở.

 

3. Mật độ dân số của Việt Nam, xếp thứ mấy thế giới

Việt Nam hiện đang chiếm 1,25% dân số trên toàn thế giới. Việt Nam cũng đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.

 

  • Mật độ dân số của Việt Nam hiện tại là 317 người/km² với tổng diện tích đất là 310.060 km².

Trong đó, có 37,34% dân số sống ở thành thị (36.346.227 người vào năm 2019). Độ tuổi trung bình ở Việt Nam hiện tại là 32,9 tuổi.

 

Vào năm 2019, mật độ dân số của Việt Nam là 290 người/km2, tăng 31 người/km2 so với năm 2009. Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai địa phương có mật độ dân số cao nhất cả nước, tương ứng là 2.398 người/km2 và 4.363 người/km2.

 

 

mật độ dân số là gì

( Hình ảnh biểu hiện mật độ dân số của nước ta năm 2019 )

 

 

Dân số nước ta đông, nhưng phân bố không đồng đều giữa các vùng trong cả nước.Khu vực đồng bằng mật độ dân số quá cao, số người tăng thêm hàng năm khá lớn, nhưng khả năng mở rộng sản xuất lại có hạn. Trong khi đó khu vực miền núi đất đai rộng rãi, có ưu thế phát triển cây công nghiệp, chăn nuôi, nghề rừng, nhưng mật độ dân cư lại thưa thớt, thiếu lao động và lao động còn tay nghề kém. Chẳng hạn như khu vực Tây Nguyên chiếm 17% diện tích nhưng chỉ chiếm 2,8% dân số, trong khi đó khu vực đồng bằng Sông Hồng chỉ chiếm có 5,2% diện tích nhưng chiếm 21,1% dân số.

 

Trên đây là những thông tin hữu ích giúp các bạn biết mật độ dân số là gì? Và bên cạnh đó còn có những thông tin bổ ích khác. Mong rằng qua bài viết này Studytienganh.vn đã giúp các bạn tìm hiểu “mật độ dân số” là gì nhé!

 




HỌC TIẾNG ANH QUA 5000 PHIM SONG NGỮ


Khám phá ngay !