[Lời giải] Chất béo là trieste của axit béo với chất nào ? Lý thuyết chất béo (Hóa 12)

Các bạn có biết trieste của axit béo với chất nào hay không? Vậy tiếp dưới đây, các bạn hãy cùng Studytienganh.com tìm hiểu một số kiến thức mới mẻ dưới đây nhé!

 

1. Câu hỏi: Chất béo là trieste của axit béo với chất nào (Có giải thích)

 

A. Ancol etylic    

B. Etylen glicol.        

C. Glixerol.     

D. Metanol.

 

Đáp án: C. Glixerol 

 

Giải thích: Chất béo là trieste của glixerol với các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử cacbon (khoảng từ 12C đến 14C) không phân nhánh - axit béo, gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.

Chất béo là trieste của axit béo với glixerol.

 

Công thức chất béo có dạng: (RCOO)3C3H5

 

Một số chất béo và tên gọi:

 

(C15H31COO)3C3H5 : tripanmitin

(C17H35COO)3C3H5 : tristearin

(C17H33COO)3C3H5 : triolein

(C17H31COO)3C3H5 : trilinolein

 

2. Lý thuyết chất béo Hóa Học 12

Khái niệm

Lipit (chất béo) là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như: ete, xăng dầu, chloroform.,,,

 

Phân loại

    - Lipit bao gồm chất béo, steroid, sáp photpholipit… hầu hết chúng đều là các este ở thể phức tạp.

 

       + Chất béo: là trieste của glixerol với các axit béo, là các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử C (thường từ 12C đến 24C) không phân nhánh, được gọi chung là triglixerit.

 

       + Sáp: là este của monoancol cao ( lớn hơn hoặc bằng C16) với axit béo (lớn hơn hoặc bằng C16).

+ Steroid là este của monoancol mà gốc hiđrocacbon gồm 4 vòng có chung cạnh với axit béo.

 

       + Photpholipit là este của glixerol chứa 2 gốc axit béo và 1 gốc photphat hữu cơ.

 

Cấu tạo

    - Lipit là este của glixerol với các axit béo hay gọi là glixerit hoặc C3H5(OCOR)3 (khi R1 ≡ R2 ≡ R3)

 

chất béo là trieste của axit béo với

( Hình ảnh sơ đồ nguyên tố hóa học )

 

    - Các axit béo trong thành phần chất béo, thường có mạch cacbon không nhánh và tổng số nguyên tử cacbon là số chẵn (16,18,...).

 

    - Chất béo chứa các gốc axit béo no như mỡ động vậ, thường ở dạng rắn, còn chất béo chứa các gốc axit không no như dầu thực vật thì sẽ ở dạng lỏng.

 

    - Chất béo không tan trong nước và nhẹ hơn nước, nhưng nó lại tan được trong các dung môi hữu cơ như benzen hoặc rượu,...

 

    - Chất béo động vật -  Glixerit của axit no panmitic và stearic nên ở thể rắn.

 

    - Chất béo thực vật - Glixerit của axit chưa no oleic cho nên ở thể lỏng.

 

    - Một số chất béo thường gặp và công thức hóa học của nó như 

 

        +) Axit panmitic: C15H31COOH

 

        +) Axit stearic: C17H35COOH

 

        +) Axit oleic: C17H33COOH (gồm 1 nối đôi)

 

        +) Axit linoleic: C17H31COOH ( gồm 2 nối đôi)

 

        +) Axit linolenoic: C17H29COOH (gồm 3 nối đôi)

 

 

3. Tính chất vật lý của chất béo

 

Trạng thái tự nhiên

    - Chất béo là thành phần chính và chiếm phần lớn của mỡ động vật và dầu thực vật.

 

    - Sáp điển hình của chất béo là sáp ong.

 

    - Steroit và photpholipit là những chất có trong cơ thể sinh vật.

 

Tính chất vật lý

    - Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo no chủ yếu là chất rắn ở nhiệt độ phòng, như mỡ động vật.

 

    - Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo không no chủ yếu là chất lỏng ở nhiệt độ phòng và được gọi là dầu, thường có nguồn gốc thực vật hoặc từ động vật máu lạnh như dầu cá…

 

    - Chất béo nhẹ hơn nước và không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như benzen, xăng, ete…


 

Tính chất hóa học

    Chất béo có đầy đủ các tính chất của este.

 

chất béo là trieste của axit béo với

( Hình ảnh minh họa của tính chất hóa học của chất béo )

 

Phản ứng thủy phân trong môi trường axit của chất béo:

    - Nước có xúc tác axit khi được đun nóng, chất béo bị thủy phân tạo ra glixerol và các axit béo:

 

chất béo là trieste của axit béo với

( Hình ảnh công thức hóa học phản ứng của chất béo )

 

    Trong công nghiệp, phản ứng trên được tiến hành trong nồi hấp ở 220oC và 25 atm.

 

Phản ứng xà phòng hóa:

Dung dịch kiềm (NaOH hoặc KOH) khi được đun nóng thì tạo ra glixerol và hỗn hợp muối của các axit béo. Muối natri hoặc kali của các axit béo chính là xà phòng.

 

chất béo là trieste của axit béo với

( Công thức hóa học của chất béo và NaOH và phản ứng )

 

Phản ứng của chất béo với dung dịch kiềm được gọi là phản ứng xà phòng hóa. Phản ứng xà phòng hóa xảy ra nhanh hơn phản ứng thủy phân trong môi trường axit và không thuận nghịch.

 

    - Chỉ số xà phòng hóa là số mg KOH dùng để xà phòng hóa hoàn toàn 1 gam lipit, có nghĩa là để trung hòa axit sinh ra từ sự thủy phân 1 gam lipit.

 

    - Chỉ số axit là số mg KOH dùng để trung hòa axit tự do có trong 1 mg lipit.

 

Phản ứng hiđro hóa:

    - Lipit lỏng có gốc axit là không no, để chuyển thành lipit rắn thì cho tác dụng với H2 có niken làm xúc tác trong nồi hấp là được dung dịch mong muốn.

 

Phản ứng oxi hóa:

Ta nối đôi C = C ở gốc axit không no của chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo thành peoxit, chất này bị phân hủy thành các sản phẩm có mùi khó chịu, đó cũng chính là nguyên nhân của hiện tượng dầu mỡ để trong thời gian dài cũng sẽ bị ôi thui.


 

Vai trò của chất béo

Vai trò của chất béo trong cơ thể con người:

 

    - Chất béo là nguồn thức ăn quan trọng của bất kỳ ai.

 

    - Chất béo là nguồn cung cấp và dự trữ năng lượng trong cơ thể con người.

 

    - Chất béo còn là nguyên liệu để tổng hợp một số chất cần thiết cho cơ thể con người

 

    - Chất béo đảm bảo sự vận chuyển và hấp thụ các chất hòa tan được trong chất béo.

 

Ứng dụng của chất béo trong công nghiệp:

 

- Trong công nghiệp, một lượng lớn chất béo được  dùng để sản xuất xà phòng và glixerol.  Ngoài ra nó còn được dùng để sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ đóng hộp,…

 

Trên đây là những kiến thức vể Chất béo là trieste của axit béo với cái gì? Và còn có cả những kiến thức về lý thuyết chất béo trong hóa học 12 nhé!

 

 




HỌC TIẾNG ANH QUA 5000 PHIM SONG NGỮ


Khám phá ngay !